Bản đồ địa chất là một bản đồ phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất.
Mục lục
[Ẩn]Đừng nhầm lẫn chúng với các đặc trưng địa lý như thung lũng, đại dương hay các dãy núi, mà bản đồ địa chất là một bản đồ phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất như đặc trưng đứt gãy, độ nghiêng, nếp gấp và các lớp đất đá. Và cũng giống như bất cứ loại bản đồ nào khác thì bản đồ địa chất cũng có các biểu tượng đặc biệt, các đường, màu sắc giúp xác định các đối tượng khác nhau. Nhưng có thể bạn chưa hiểu hết ý nghĩa của các đối tượng trên bản đồ địa chất, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn dưới đây.
Màu sắc và các ký tự
Một trong những điều đầu tiên bạn có thể nhận thấy trên bản đồ địa chất là chúng có rất nhiều màu sắc khác nhau. Mỗi màu sắc sẽ đại diện cho một đơn vị địa chất khác nhau và một đơn vị địa chất là một khối lượng đá có độ tuổi nhất định. Những loại đá trẻ thì nằm trên những loại đá có tuổi già hơn, vì những loại đá có tuổi già hơn xuất hiện trước và tạo thành một nơi để những loại đá trẻ quy tụ. Vì vậy không phải tất các loại đá mà chúng ta biết nằm trên bản đồ địa chất cùng có một độ tuổi.
Ví dụ như một lớp đá phiến sét có thể là màu tím nhưng một lớp đá phiến sét có tuổi lớn hơn thì lại màu xanh. Vì vậy các màu sắc bạn nhìn thấy trên bản đồ địa chất là bề mặt hiện tại của trái đất bên dưới lớp đất.
Mỗi đơn vị địa chất cũng được đánh dấu bằng một tập hợp các chữ cái tượng trưng. Chữ cái đầu tiên thường viết hoa cho biết giai đoạn đặc trưng của địa chất từ khi nào. Ví dụ J là đại diện giai đoạn kỷ Jura, K là đại diện cho giai đoạn kỷ Phấn (thuộc Đại Trung Sinh), T là đại diện cho giai đoạn kỷ Đệ Tam, Q là đại diện cho giai đoạn kỷ Đệ Tứ. Bạn cũng có thể kết hợp các chữ cái lại với nhau nếu loại đá đó trong 2 giai đoạn khác nhau.
Sau chữ cái hay ký tự viết hoa là chữ cái viết thường cho biết “tên” của các loại đơn vị địa chất hay các loại đá. Các tên của các đơn vị đá này thường được đặt vì các lý do khác nhau. Chúng có thể là nơi đơn vị đá này lần đầu tiên được nghiên cứu hay nơi có thể tìm thấy đại diện tốt nhất của đặc tính loại đá này.
Đối với những đơn vị đá không có tên, chúng được hiển thị trên bản đồ là chữ cái viết thường đại diện cho các loại đá. Ví dụ: “s” là đá phiến sét, “gb” là đá garbo.
Các đường và biểu tượng
Một điều bạn có thể chú ý trên bản đồ địa chất là các loại đường khác nhau. Mỗi loại đường xác định một đặc trưng khác nhau trên bản đồ. Ví dụ, một đường mỏng ngăn cách giữa hai màu sắc khác nhau sẽ cho biết hai loại đá khác nhau tiếp xúc với nhau, gọi là đường tiếp xúc.
Đường đứt đoạn là nơi đá vỡ ra và di chuyển theo các hướng khác nhau. Chúng thể hiện trên bản đồ là những đường dày hơn nhiều so với đường tiếp xúc. Một trong những đường đứt đoạn nổi tiếng hiện vẫn còn hoạt động là San Andreas ở California.
Đường nếp gấp là một đặc trưng mà bạn sẽ nhìn thấy trên bản đồ địa chất, thể hiện cho lưu vực và mái vòm. Về cơ bản, nếp gấp là nơi đá bị sụt xuống hoặc sự gia tăng độ tuổi của đá ở giữa so với độ tuổi của đá phía bên ngoài. Trên bản đồ địa chất đường nếp gấp thường dày hơn đường tiếp xúc nhưng không quá dày như đường đứt đoạn.
Các đường trên bản đồ địa chất cũng có thể chỉ ra những nơi đất đã bị nghiêng. Hãy nghĩ về Grand Canyon, bạn có thể dễ dàng tưởng tượng được sự tiếp xúc ngang của các lớp đá. Nhưng đôi khi đất bị biến mất trên bề mặt của nó do động đất hoặc các sự kiện địa chất khác.
Để chỉ ra các địa điểm nghiêng này trên bản đồ địa chất chúng tôi sử dụng các biểu tượng đường phương và hướng dốc. Biểu tượng này là một đường dài (đường phương) cho thấy đất vẫn định hướng theo chiều ngang và nó là một đường ngắn (đường dốc) cho thấy cách nghiêng của mặt đất bị phá vỡ. Cuối cùng là độ dốc cho thấy mức độ nghiêng của mặt đất theo chiều ngang.
Các đường trên bản đồ không phải luôn luôn chắc chắn, đôi khi chúng bị tiêu tan hoặc nằm rải rác. Các đường là nét liền, đậm chỉ ra ranh giới là những đường chúng ta biết chắc chắn, còn những đường đứt đoạn thì chúng ta không thể biết 100%. Thực tế nằm ở Trái đất của chúng ta được bao phủ bởi tất cả mọi thứ như nhà cửa, đường xá và các dãy núi, ngăn cản chúng ta xác định chính xác vị trí các cạnh của một loại địa chất, vì vậy chúng ta phải phỏng đoán chúng thay vì xác định.
Ký hiện bản đồ
Tất cả các bản đồ địa chất thường đi kèm một bảng gọi là ký hiệu bản đồ. Trong ký hiệu bản đồ, tất cả các màu sắc và biểu tượng được hiển thị và giải thích.
Ký hiệu bản đồ thường được bắt đầu bằng hiển thị một danh sách các màu sắc và biểu tượng ký tự của mỗi đơn vị địa chất. Bắt đầu với các đơn vị nhỏ nhất hoặc hình thành gần đây nhất (Ví dụ: mỏ nhân tạo), cùng với tên của đơn vị (Nếu nó có một) hoặc mô tả ngắn gọn về các loại đá đó và độ tuổi (trong các ký hiệu thì tuổi được mô tả bằng các thời kỳ , phân chia các giai đoạn được thể hiện bằng chữ cái). Sau danh sách tất cả các đơn vị địa chất là giải thích tất cả các loại đường khác nhau trên bản đồ như các phương và độ dốc khác nhau. Trên bảng ký hiệu bản đồ cũng giải thích tất cả các loại biểu tượng được sử dụng trên bản đồ (vị trí nơi các hóa thạch được tìm thấy, vị trí của các loại khoáng sản, kim loại quý, vị trí các đoạn đứt có hoạt động hoặc bất kỳ đặc trưng địa chất có thể quan trọng trong khu vực được biểu diễn trên bản đồ địa chất. Bởi vì địa chất ở mỗi khu vực khác nhau nên bảng ký hiệu bản đồ rất quan trọng để hiểu bản đồ địa chất.
TÓM LƯỢC
Mặc dù địa chất ở các khu vực khác nhau nhưng tất cả các bản đồ địa chất đều có điểm chung: khu vực màu và các ký hiệu biểu tượng để đại diện cho một đơn vị đá ở bề mặt trên một khu vực nhất định, các loại đường biểu thị vị trí tiếp xúc, đứt đoạn, độ dốc hay phương hướng của các đơn vị đá. Địa chất của một khu vực có ảnh hưởng đến nhiều thứ, từ khả năng sạt lở đất đến các nguồn nước ngầm sẵn có, từ mức độ chịu đựng sự rung chuyển của một trận động đất đến các loại khoáng chất mong muốn, từ cách các quang cảnh hình thành có loại cây mọc tốt nhất. Vì vậy bản đồ địa chất giống như khu phố của bạn, nếu bạn có thể đọc bản đồ địa chất thì bạn có thể khám phá khu phố!